Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021

LTS: Ngày 30-12-2016, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Báo Ninh Thuận trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết.

I- Đánh giá tình hình

Thời gian qua, hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh đã có nhiều đổi mới về nội dung, phương thức, chất lượng được nâng lên. Các nghị quyết của Hội đồng nhân dân đã kịp thời thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đi vào thực tiễn cuộc sống. Chất lượng các kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp từng bước được nâng lên. Công tác giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân được chú trọng; công tác tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân có nhiều chuyển biến tích cực. Tổ chức bộ máy, các điều kiện đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân được quan tâm thực hiện. Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân ngày càng được tăng cường. Hội đồng nhân dân các cấp từng bước phát huy vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, được dư luận và Nhân dân đồng tình, đánh giá cao.

Tuy nhiên, chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp chưa đồng đều. Một số nghị quyết có chất lượng chưa cao, chưa sát với tình hình thực tế. Công tác tiếp dân, tiếp xúc cử tri của một số đại biểu Hội đồng nhân dân có mặt còn hạn chế. Hiệu quả hoạt động giám sát còn thấp; công tác theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kiến nghị sau giám sát còn hạn chế, một số vấn đề bức xúc của cử tri chậm được giải quyết. Công tác chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác phối hợp giữa Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có lúc, có việc chưa đồng bộ, chặt chẽ; chưa phát huy hết vị trí, vai trò của từng cơ quan.

Về nguyên nhân của những hạn chế: Bên cạnh nguyên nhân khách quan do hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật còn bất cập, thiếu đồng bộ, cần nhấn mạnh nguyên nhân chủ quan, đó là: Nhận thức về vai trò, vị trí của Hội đồng nhân dân trong hệ thống chính quyền địa phương còn hạn chế. Công tác lãnh đạo của cấp ủy đảng ở một số địa phương đối với việc nâng chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân chưa được quan tâm đúng mức. Chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tuy đã được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu; vai trò, trách nhiệm của một số đại biểu Hội đồng nhân dân có mặt còn hạn chế.

II- Quan điểm, mục tiêu

1- Quan điểm

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên các lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng-an ninh tại địa phương trong tình hình mới.

- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh từ việc cho chủ trương, ra nghị quyết đến việc tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho Hội đồng nhân dân các cấp thực thi nhiệm vụ.

- Cấp ủy đảng các cấp tập trung lãnh đạo tăng cường công tác phối hợp giữa Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo mối quan hệ phối hợp ngày càng chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả. Đồng thời, chú trọng lãnh đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân; nâng cao trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

2- Mục tiêu

- Xây dựng Hội đồng nhân dân các cấp vững mạnh toàn diện, góp phần xây dựng chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, liêm chính, kiến tạo, phục vụ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, là chính quyền của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.

- Nâng cao năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn gắn với đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân trong việc tổ chức các kỳ họp, quyết định các vấn đề về kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh của địa phương theo quy định của pháp luật; nâng chất lượng công tác giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo theo hướng thiết thực, hiệu quả.

- Nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy trí tuệ, năng lực của các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động, góp phần quan trọng vào việc nâng chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân.

III- Nhiệm vụ

1- Nâng chất lượng công tác giám sát, khảo sát, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, đúng trọng tâm, trọng điểm theo từng thời kỳ.

- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng trong việc nâng chất lượng công tác giám sát, khảo sát của Hội đồng nhân dân các cấp, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tránh trùng lắp. Chú trọng đi vào chiều sâu, lựa chọn những vấn đề bức xúc, ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương để thực hiện giám sát.

- Nghiên cứu đổi mới về phương thức, hình thức giám sát gắn với tăng cường trách nhiệm, vai trò giám sát của từng đại biểu, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Chỉ đạo thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị sau giám sát, khảo sát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền, bảo đảm các kiến nghị đều được giải quyết theo đúng quy định.

2- Thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng các kỳ họp của Hội đồng nhân dân các cấp.

Tăng cường sự lãnh đạo các cấp ủy đảng về tiếp tục đổi mới, nâng chất lượng tổ chức các kỳ họp Hội đồng nhân dân. Chú trọng làm tốt công tác chuẩn bị trước kỳ họp, nhất là đối với các nội dung trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định; lãnh đạo tốt công tác cán bộ, lấy phiếu tín nhiệm... Phát huy tinh thần dân chủ, trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trong quá trình tổ chức các kỳ họp, nhất là trong việc nghiên cứu, thảo luận, chất vấn, giải trình tại kỳ họp. Nâng chất lượng nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp, bảo đảm sát đúng, có tính khả thi cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương, bảo đảm thể chế hóa đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương của cấp ủy đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt các hoạt động sau kỳ họp theo luật định; bảo đảm các nghị quyết, quyết định của Hội đồng nhân dân trong kỳ họp được triển khai ngay và sớm đi vào thực tiễn cuộc sống, có hiệu lực và hiệu quả.

3- Nâng chất lượng công tác chất vấn tại kỳ họp.

Coi trọng việc chỉ đạo đổi mới, nâng chất lượng công tác chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân và các phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân theo hướng tập trung đi vào chiều sâu, giải quyết những vấn đề trọng tâm, bức xúc được nhiều cử tri quan tâm. Hoạt động chất vấn phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, có tính tranh luận, đối thoại với tinh thần thẳng thắn, xây dựng, thể hiện được trách nhiệm của người đại biểu nhân dân trước cử tri.

Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện những cam kết của các tổ chức, cá nhân về trách nhiệm đã hứa trước Hội đồng nhân dân và cử tri; xem đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của tổ chức, cá nhân, đơn vị.

4- Tăng cường và nâng cao chất lượng tiếp xúc cử tri, tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Lãnh đạo việc nâng cao nhận thức trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp về việc phải thường xuyên tăng cường sâu sát cơ sở; chỉ đạo tiếp tục đổi mới hình thức tiếp xúc cử tri, tiếp công dân theo hướng sâu sát, thiết thực, hiệu quả; quan tâm tiếp xúc cử tri theo chuyên đề. Chú trọng mở rộng các đối tượng cử tri được mời tham dự các hội nghị tiếp xúc cử tri nhằm thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; đồng thời, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng để kiến nghị giải quyết những nguyện vọng chính đáng của cử tri và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Quan tâm thực hiện tốt công tác giải quyết đơn thư của công dân theo luật định.

5- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân các cấp theo hướng coi trọng tiêu chuẩn, chất lượng đại biểu, đảm bảo cơ cấu theo quy định, tăng tỷ lệ đại biểu hoạt động chuyên trách.

Đổi mới, nâng chất lượng, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Nâng cao trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

IV- Giải pháp

1- Tăng cường công tác lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên các lĩnh vực gắn với thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm sâu sát, toàn diện, hiệu quả. Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của cấp ủy đảng, tạo điều kiện cho Hội đồng nhân dân phát huy tính chủ động, sáng tạo và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; nâng cao vai trò, trách nhiệm của Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ chức đảng, cán bộ chủ chốt và đội ngũ đảng viên trong cơ quan Hội đồng nhân dân các cấp.

Cấp ủy đảng các cấp thường xuyên theo dõi, kịp thời cho ý kiến chỉ đạo đối với những nội dung quan trọng liên quan đến phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng và những vấn đề nhạy cảm phát sinh trên địa bàn. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề theo quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực cấp ủy cùng cấp.

2- Đổi mới phương thức làm việc, tăng cường công tác phối hợp, nâng chất lượng, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Chú trọng nâng cao năng lực, trình độ, kỹ năng của đại biểu Hội đồng nhân dân; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp, cập nhật thông tin cho các đại biểu. Phát huy vai trò, trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, hoạt động chất vấn, giám sát, nhất là trong việc tham gia quyết định các vấn đề quan trọng tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.

3- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp; rà soát quy chế làm việc, đổi mới phương thức hoạt động, thực hiện phân công, phân nhiệm cụ thể giữa Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thẩm tra và ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

thường xuyên rà soát, kịp thời bổ sung, sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp với quy định của Trung ương và tình hình thực tiễn của địa phương.

4- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhất là giữa Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; giữa các Ban Hội đồng nhân dân và các ban xây dựng đảng trong hoạt động kiểm tra, giám sát, cung cấp thông tin, nắm tình hình, công tác vận động Nhân dân thông qua việc xây dựng, ban hành và thực hiện có hiệu quả các quy chế phối hợp.

Duy trì và thực hiện có hiệu quả mối quan hệ công tác giữa Trung ương-địa phương; giữa tỉnh-huyện, thành phố-xã, phường, thị trấn; tạo sự thống nhất, xuyên suốt trong chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện nhiệm vụ, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.

5- Đảm bảo các điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp về tổ chức, bộ máy, nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Hội đồng nhân dân nhằm nâng cao chất lượng và tính công khai, minh bạch trong việc thực thi các chính sách pháp luật nhà nước.

Rà soát, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định. Quan tâm đẩy mạnh việc tổ chức các phong trào thi đua, khen thưởng, động viên kịp thời đối với những đại biểu Hội đồng nhân dân, cán bộ, công chức tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân các cấp có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

V- Tổ chức thực hiện

1- Các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn tỉnh có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức quán triệt; đồng thời xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để thực hiện Nghị quyết đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, đơn vị.

Các huyện ủy, thành ủy lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình và cấp xã, phường, thị trấn. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của đồng chí bí thư cấp ủy các cấp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện.

2- Đảng Đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết.

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng phương án quy hoạch, sắp xếp, kiện toàn bộ máy Hội đồng nhân dân; kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác Hội đồng nhân dân các cấp; kế hoạch lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu; chế độ hỗ trợ đặc thù đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

3- Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh chỉ đạo triển khai quán triệt Nghị quyết, tăng cường phối hợp với các cấp, các ngành làm tốt công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân, tiếp xúc cử tri và tham gia hoạt động giám sát, phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện nghị quyết.

4- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn triển khai, quán triệt Nghị quyết; chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng định hướng cơ quan thông tin, truyền thông thường xuyên tuyên truyền việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

5- Đảng Đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các ban đảng tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Nghị quyết; định kỳ báo cáo đánh giá tình hình thực hiện cho Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh để kịp thời cho ý kiến chỉ đạo.

Nghị quyết này phổ biến đến các chi, đảng bộ để quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân.